Menu

Các dạng bào chế thực phẩm chức năng thông dụng ở IMC

IMC – Hợp tác và phát triển các dạng bào chế thực phẩm chức năng như: viên, nang, cốm, bột, dung dịch, hỗn dịch, nhũ tương, cao lỏng…

IMC – Sản xuất dạng viên

Viên là dạng bào chế phổ biến và thông dụng nhất hiện nay. Đây là dạng bào chế rắn, mỗi viên là một đơn vị phân liều, dùng để nhai, uống, ngậm, đặt hoặc hòa vào nước để uống… Dạng viên có hai loại chính: Viên nén và viên tròn (viên hoàn).

nha may san xuat thuc pham chuc nang IMC (10)

Viên nén là dạng thuốc rắn được điều chế bằng cách nén một hay nhiều loại dược chất có thêm hoặc không thêm các tá dược như tá dược độn dính, tá dược rã, tá dược dính, tá dược trơn, tá dược bao… hình trụ dẹt, hình thuôn hoặc các hình dạng khác.

Viên nén được sử dụng rộng rãi do có rất nhiều ưu điểm vượt trội. Về mặt sử dụng, với ưu điểm chung của dạng viên là đã chia liều 1 lần tương đối chính xác, thể tích thường gọn nhẹ, ở thể rắn, việc vận chuyển và sử dụng trở nên dễ dàng, rất thuận tiện và đơn giản. Diện sử dụng rộng: có thể nuốt, nhai, ngậm, pha thành dung dịch hay hỗn dịch để uống… Ngoài ra, trên mặt viên có thể có ký tự để nhận biết tên sản phẩm. Xét về mặt công nghệ, trong viên nén hoạt chất cũng ổn định hơn, tuổi thọ dài hơn so với dạng lỏng, dạng bột do hạn chế được sự tiếp xúc của hoạt chất với các yếu tố thúc đẩy phản ứng phân hủy như oxy, không khí, nước hoặc ẩm.Viên nén có thể kết hợp nhiều hoạt chất. Viên nén dễ che giấu mùi vị khó chịu của hoạt chất do bản thân việc nén hoạt chất với các tá dược giúp hạn chế bớt mùi vị và đặc biệt có thể sử dụng nhiều công nghệ bao phim giúp tăng tính thẩm mỹ và hạn chế tối đa mùi vị khó chịu. Ngoài ra có thể áp dụng nhiều công nghệ tiên tiến giúp bảo vệ hoạt chất như bao chống ẩm, bao tan trong ruột, hoặc các công nghệ kiểm soát giải phóng hoạt chất giúp kéo dài thời gian tác dụng hoặc khu trú tác dụng tại đích. Cuối cùng, xét về mặt sản xuất, đây là dạng dễ đầu tư sản xuất lớn, giúp hạ giá thành sản phẩm.

Ngoài các ưu điểm trên, viên nén cũng có một số nhược điểm sau: Không phải tất cả các dược chất đều điều chế được thành viên nén. Sau khi dập viên do chịu tác dụng của lực nén, và có thể cả tá dược, diện tích tiếp xúc của dược chất với môi trường hòa tan giảm, với hoạt khó tan hoặc ít tan, sinh khả dụng của hoạt chất sẽ bị giảm. Trong quá trình bào chế viên nén, tùy vào công nghệ sử dụng, độ ổn định của hoạt chất vẫn có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố trong quá trình bào chế như: lực nén, ẩm, nhiệt, tá dược…

Viên tròn là dạng rắn hình cầu được bào chế từ bột hoạt chất, dược liệu hoặc chiết xuất dược liệu và tá dược theo khối lượng nhất định, dùng để uống. Dạng viên tròn thường gặp nhất trong bào chế thuốc đông y hoặc thực phẩm chức năng từ dược liệu, còn được gọi là viên hoàn.

Ngoài các ưu điểm chung của dạng viên rắn như hoạt chất ổn định, ít bị biến chất, có thể phối hợp nhiều loại hoạt chất, thể tích gọn nhẹ dễ vận chuyển và bảo quản, viên tròn cũng có thể áp dụng các công nghệ bao giúp che giấu mùi vị hoạt chất, bảo vệ hoạt chất hoặc khu trú tác dụng.  Viên tròn có một số ưu điểm chính sau: kĩ thuật bào chế đơn giản, không đòi hỏi các trag thiết bị phức tạp, dễ sản xuất.

Về nhược điểm, khó tiêu chuẩn hóa về mặt chất lượng là điểm yếu chính của dạng này do biến thiên khối lượng khá lớn. Đặc biệt thuốc hoàn dược liệu được bào chế từ các thảo dược chưa biết rõ hoạt chất, việc đánh gí chất lượng gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra viên hoàn bào chế ở quy mổ nhỏ khó đảm bảo vệ sinh.

IMC – Sản xuất dạng cốm và bột

Dạng bột là dạng bào chế rắn khô tơi, được bào chế từ một hoặc nhiều loại bột (hoạt chất hoặc chiết xuất thảo dược) có kích thước xác định bằng cách trộn đều thành hỗn hợp đồng nhất, dùng để uống hoặc dùng ngoài. Ưu điểm chính của dạng này là kỹ thuật đơn gản, không đòi hỏi phức tạp. Dạng rắn nên dễ đóng gói và vận chuyển. Ít tương tác, tương kỵ hơn so với các dạng lỏng nên có thể phối hợp nhiều loại hoạt chất khác nhau trong cùng công thức.

Vhealth-Socola

Quá trình báo chế không chịu tác động của nhiệt, ẩm, lực nén; tương đối bền trong bảo quản; tuổi thọ kéo dài; thích hợp với các hoạt chất dễ bị thủy phân, dễ bị oxy hóa, dễ bị biến chất trong quá trình sản xuất. Ngoài ra, do diện tích tiếp xúc lớn, không chịu tác ảnh hưởng của lực nén và tá dược dính nên dễ hòa tan và giải phóng hoạt chất nên sinh khả dụng cao hơn các dạng thuốc rắn khác. Tuy nhiên, chính diện tích tiếp xúc lớn nên dễ hút ẩm, do đó bao bì cần có khả năng kháng ẩm tốt, một số hoạt chất nhạy cảm cần đóng trong các loại bao bì hút chân không hạn chế sự tiếp xúc của hoạt chất với không khí và hơi nước.

Dạng cốm là dạng bào chế rắn, thường được bào chế từ bột hoạt chất và tá dược dính để tạo thành hạt nhỏ xốp đường kính 1-2 cm. Thuốc cốm là dạng đặc biệt thích hợp cho trẻ em. Dạng cốm có các ưu điểm tương tự dạng thuốc bột, tuy nhiên kỹ thuật bào chế phức tạp hơn và trong quá trình bào chế các hoạt chất có thể bị tác động của các yếu tố như nhiệt và ẩm ở một số giai đoạn nhất định.

IMC – Sản xuất dạng nang

Nang là dạng bào chế phân liều gồm 2 phần: vỏ nang và một đơn vị phân liều của hoạt chất đã bào chế dưới dạng thích hợp. Vỏ nang rỗng được gắn liền với thuốc và đưa vào cơ thể cùng thuốc, sau khi giải phóng thuốc, vỏ nang được tiêu hóa trong cơ thể. Hoạt chất có thể được bào chế ở dạng dung dịch, hỗn dịch, bột, cốm, thậm chí là viên nén…

Viên nang được chia thành hai loại: Nang cứng (vỏ nang cứng bao gồm 2 phần thân và nắp lồng khít với nhau) và nang mềm (vỏ nang là một khối thống nhất, mềm dẻo dai).

Về mặt sử dụng, dạng nang có ưu điểm là dễ nuốt do hình dạng thuôn, bề mặt vỏ nang bóng; tiện dùng và dễ bảo quản, vận chuyển vì đã được phân liều đóng gói gọn giống như viên nén. Về mặt sản xuất, viên nang dễ áp dụng cho sản xuất lớn, năng suất cao. Tính sinh khả dụng cao do công thức bào chế thường đơn giản ít tá dược và ít tác động của các kỹ thuật bào chế so với viên nén; vỏ nang thường dễ tan rã để giải phóng dược chất.

Tuy nhiên với các hoạt chất kích ứng đường tiêu hóa thì không nên đóng nang vì sau khi vỏ nang vỡ sẽ giải phóng ồ ạt dẫn đến tập trung nồng độ hoạt chất cao tại nơi giải phóng hoạt chất gây kích ứng mạnh tại điểm đó.

IMC – Sản xuất dạng dung dịch

Dung dịch thuốc là những chế phẩm lỏng được điều chế bằng cách hòa tan một hoặc nhiều hoạt chất trong dung môi hoặc hỗn hợp dung môi. Dung dịch thuốc có thể dùng để uống hoặc dùng ngoài. Dung dịch thuốc được chia thành nhiều loại như: dung dịch nước, siro, elixir… Trong đó dung dịch nước và siro là dạng phổ biến được sử dụng trong thực phẩm chức năng.

Dung dịch nước là dạng bào chế hòa tan một hoặc nhiều hoạt chất hoặc chiết xuất thảo dược trong dung môi là nước. Do thực phẩm chức năng sử dụng đường uống nên trong dung dịch nước thường sử dụng thêm các tá dược tạo ngọt và tạo mùi để tạo mùi vị thơm ngon dễ uống cho sản phẩm.

Siro cũng có bản chất tương tự, tuy nhiên siro thường lỏng và sánh hơn dung dịch thuốc do trong siro chưa một tỷ lệ đường cao khoảng 56-64%, được điều chế bằng cách hòa tan hoạt chất vào siro đơn (dung dịch có hàm lượng đường cao 165g đường/100g nước và chưa có hoạt chất) hoặc hoà tan đường vào dung dịch dược chất.

Dung dịch có ưu điểm là hoạt chất đã được hòa tan sẵn trong sản phẩm do đó hấp thu nhanh hơn so với các dạng thuốc rắn. Việc sử dụng dạng dung dịch cũng rất thuận tiện, đặc biệt đối với trẻ nhỏ, người già, người khó nuốt. Tuy vậy, dạng dung dịch thường có độ ổn định kém, do các phản ứng thủy phân, racemic hóa, tạo phức, tương kỵ, sự phát triển của vi khuẩn, nấm mốc xảy ra nhanh và dễ dàng hơn, dẫn đến phân hủy dược chất, phá hỏng sản phẩm.

Lên hệ hợp tác tại đây